Ngữ pháp Minna No Nihongo bài 48

0
4335
NGU-PHAP-MINNA-NO-NIHONGO-BAI-48

Tiếp nối các thể của động từ, trong bài ngữ pháp Minna no Nihongo bài 48, chúng ta sẽ học về động từ sai khiến. Cụ thể, chúng ta sẽ học làm thế nào để chia động từ thể sai khiến và dĩ nhiên các mẫu câu cũng như cách sử dụng thể sai khiến. Cùng nhau bắt đầu học và chinh phục thể sai khiến nào các bạn!

1. Động từ sai khiến

  • Động từ nhóm 1 :
    Chuyển đuôi dãy [i] sang dãy [あ] + せ
Động từ Thể sai khiến (lịch sự) Thể sai khiến (thông thường)
ます かせます かせる
ます かせます かせうる
およます およがせます およがせる
ます ませます ませる
あそます そばせます あそばせる
ます たせます たせる
ます らせます らせる
ます わせます わせる
はなます はなさせます はなさせる

 

  • Động từ nhóm 2 :
    Bỏ [ます] thêm [させます] với thể lịch sự và thêm [させる] với thể thông thường
    Ví dụ :
    たべます  ーーー> たべさせます ーーー> たべさせる
    しらべます ーーー> しらべさせます ーーー> しらべさせる
    おぼえます ーーー> おぼえさせます ーーー> おぼえさせる
  • Động từ nhóm 3 :
    します ーーー> させます ーーー> させる
    きます ーーー> こさせます ーーー> こさせる

2. Câu động từ sai khiến

Có hai loại câu động từ sai khiến tùy theo trợ từ biểu thị chủ thể của động từ : [を] đi với nội động từ và [に] đi với ngoại động từ

Danh từ(người) + を + Động từ sai khiến (Nội động từ)

  • Nghĩa : Để cho ai đó làm gì
  • Ví dụ :
    ぶちょうはさとうさんをおおさかへしゅっちょさせます
    Trường phòng cho anh Sato đi công tác ở Osaka
    わたしはむすめをじゆうにあそばせました
    Tôi cho con gái mình chơi tự do

*Nếu nội đông từ đi kèm với [を] thì chủ thể của động tử phải được biểu thì nằng [に]
Ví dụ :
わたしは こどもに みちのみぎがわを あるかせます
Tôi cho con đi bộ bên phần đường bên phải

Danh từ(người) + に + Động từ sai khiến (Ngoại động từ)

  • Nghĩa : Để cho ai đó làm gì đó
  • Ví dụ :
    あさはいそがしいですから、わたしはむすめにあさごはんのじゅんびをてつだわせます
    せんせいはがくせいにじゆうにいけんをいわせます
    Thầy giáo để học sinh tự do phát biểu ý kiến

3. Cách dùng thể sai khiến

  • Động từ sai khiến biểu thị một trong hai nghĩa : bắt buộc và cho phép
    Nó được dùng trong các trường hợp mối quan hệ trên dưới rõ ràng như bố me – con cái, anh trai – em trai, cấp trên – cấp dưới,..và người trên bắt buộc hoặc cho phép người dưới làm gì đó
    Ví dụ :
    わたしはむすめをじゆうにあそばせました
    Tôi cho con gái mình chơi tự do
    せんせいはがくせいにじゆうにいけんをいわせます
    Thầy giáo để học sinh tự do phát biểu ý kiến
  • Trong trường hợp người trong một nhóm (Công ty) nói cho người ngoài về việc cho một người khác trong nhóm làm việc gì thì câu sai khiến được dùng bất kể quan hệ trên dưới
    Ví dụ :
    えきについたら、おでんわをしてください
    かかりのものをむかえにいかせますから
    Khi nào đến ga thì điện tôi nhé
    Tôi sẽ gọi nhân viên ra đón
    わかりました
    Tôi hiểu rồi
  • Trong trường hợp, người dưới cho người trên làm một việc gì đó, nếu quan hệ rõ ràng thì ta dùng [động từ thể て いただきます], nếu quan hệ ngang bằng hay trên dưới không rõ ràng thì ta dùng [động từ thể て もらいます]
    Ví dụ :
    わたしは ぶちょうに せつめいして いただきます
    Tôi nhờ trường phòng giả thích cho
    わたしは ともだちに せつめいして もらいます
    Tôi nhờ bạn giả thích cho
  • Trong trường hợp người dưới cho người trên làm gì nhưng lại đi với động từ chỉ tình cảm hay tâm trạng (như あんしんする, しんぱいする, がっかりする , よろこぶ, , かなしむ,…) thì ta có thể dùng thể sai khiến
    Ví dụ :
    こどものとき、からだがわるくて、ははをしんぱいさせました
    Lúc còn nhỏ, vì sức khỏe yếu nên tôi làm mẹ lo lắng

4. Động từ sai khiến thể て + いただけませんか

  • Nghĩa : Làm ơn~
  • Cách dùng :
    “Động từ thể て + いただけませんか” dùng để nhờ ai đó làm một việc gì đó cho mình
    “Động từ sai khiến thể て + いただけませんか” dùng để yêu cầu ai đó cho phép mình làm việc gì
  • Ví dụ :
    コピーきのつかいかたをおしえていただけませんか?
    Anh/ chị làm ơn chỉ cho tôi cách sử dụng máy photocopy
    ともだちのけっこんしきがあるので、そうたいせさていただけませんか
    Tôi phải đi dụ đám cưới bạn nên cho phép tôi về sớm

 

Các bạn có thấy thể sai khiến thế nào ? Có phải dễ học lắm không ? Di nhiên là vậy rồi! Nhưng đừng quá chủ quan mà không ôn lại mỗi ngày nhé, vì bản chất ngôn ngữ là nếu bạn không đụng tới nó, thì bạn sẽ quên nó đây!
Nguồn : https://jes.edu.vn/ngu-phap-minna-no-nihongo-bai-48